Giỏ hàng

Capmaxen ( Capmatinib 200mg ) hộp 56 viên - EVEREST

Thương hiệu: EVEREST
| |
0₫

Capmaxen là thuốc gì?

Capmatinib là một chất ức chế kinase nhắm vào tyrosine kinase của thụ thể c-Met trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ bằng cách bỏ qua MET exon 14.

Capmaxen là thuốc kê toa chứa hoạt chất Capmatinib. thành phần trong thuốc bao gồm:

Hoạt chất: Capmatinib 200mg.

Đóng gói: hộp 56 viên nén.

Xuất xứ: Everest – Băng La Đét.

Công dụng của thuốc Capmaxen

Capmaxen được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) có khối u bị đột biến dẫn đến chuyển tiếp trung mô-biểu mô (MET) exon 14 bỏ qua khi được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận.

Cơ chế tác dụng của thuốc

Kích hoạt bất thường của c-Met đã được ghi nhận trong nhiều bệnh ung thư, bao gồm ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC). Các đột biến dẫn đến bỏ qua MET exon 14 dẫn đến sự hình thành c-Met đột biến thiếu miền điều hòa – những protein đột biến này bị giảm khả năng điều chỉnh tiêu cực, dẫn đến sự gia tăng bệnh lý trong hoạt động xuôi dòng của chúng.

Capmatinib ức chế quá trình phosphoryl hóa của cả biến thể hoang dã và biến thể đột biến của c-Met được kích hoạt bởi sự liên kết của phối tử nội sinh của nó, yếu tố tăng trưởng tế bào gan – khi làm như vậy, nó ngăn chặn quá trình phosphoryl hóa qua trung gian c-Met của các protein tín hiệu xuôi dòng, cũng như tăng sinh và sống sót của các tế bào khối u phụ thuộc vào c-Met.

Liều dùng, cách sử dụng thuốc

Liều dùng khuyến nghị

Liều khuyến cáo của Capmaxen là 400 mg, uống hai lần mỗi ngày cùng hoặc không cùng thức ăn. Nuốt cả viên Capmaxen. Không phá vỡ, nghiền nát hoặc nhai viên thuốc. Nếu bệnh nhân bỏ lỡ hoặc nôn một liều, hãy hướng dẫn bệnh nhân không uống bù mà uống liều tiếp theo vào thời gian đã định.

Chống chỉ định thuốc

Không sử dụng thuốc trong các trường hợp quá mẫn với Capmatinib hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Capmaxen?

Bệnh phổi kẽ (ILD)/Viêm phổi

ILD/viêm phổi, có thể gây tử vong, xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Capmatinib. ILD/viêm phổi xảy ra ở 4,8% bệnh nhân được điều trị bằng Capmatinib trong GEOMETRY mono-1, với 1,9% bệnh nhân bị ILD/viêm phổi độ 3 và một bệnh nhân tử vong (0,3%). Chín bệnh nhân (2,4%) ngưng Capmatinib do ILD/viêm phổi. Thời gian trung bình để khởi phát ILD/viêm phổi độ 3 trở lên là 1,8 tháng (khoảng: 0,2 tháng đến 1,7 năm).

Theo dõi các triệu chứng phổi mới hoặc xấu đi cho thấy ILD/viêm phổi (ví dụ: khó thở, ho, sốt). Ngừng ngay Capmaxen ở những bệnh nhân nghi ngờ bị ILD/viêm phổi và ngừng vĩnh viễn nếu không xác định được nguyên nhân tiềm ẩn nào Nhà Thuốc Bệnh Viện của ILD/viêm phổi.

Nhiễm độc gan

Nhiễm độc gan xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Capmatinib. Tăng alanine aminotransferase (ALT)/aspartate aminotransferase (AST) xảy ra ở 15% bệnh nhân được điều trị bằng Capmatinib trong GEOMETRY mono-1. Tăng ALT/AST độ 3 hoặc 4 xảy ra ở 7% bệnh nhân. Ba bệnh nhân (0,8%) ngưng Capmatinib do tăng ALT/AST. Thời gian trung bình để bắt đầu tăng ALT/AST độ 3 trở lên là 1,8 tháng (khoảng: 0,5 đến 46,4 tháng).

Theo dõi các xét nghiệm chức năng gan (bao gồm ALT, AST và bilirubin toàn phần) trước khi bắt đầu dùng Capmatinib, cứ sau 2 tuần trong 3 tháng đầu điều trị, sau đó mỗi tháng một lần hoặc theo chỉ định lâm sàng, với xét nghiệm thường xuyên hơn ở những bệnh nhân có biểu hiện tăng gan. transaminase hoặc bilirubin. Dựa trên mức độ nghiêm trọng của phản ứng bất lợi, giữ lại, giảm liều hoặc ngừng vĩnh viễn Capmaxen.

Độc tố tụy

Sự gia tăng nồng độ amylase và lipase xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Capmatinib. Tăng amylase/lipase xảy ra ở 14% bệnh nhân được điều trị bằng Capmatinib trong GEOMETRY mono-1. Tăng amylase/lipase độ 3 và 4 xảy ra lần lượt ở 7% và 1,9% bệnh nhân. Ba bệnh nhân (0,8%) ngưng Capmatinib do tăng amylase/lipase. Thời gian trung bình để bắt đầu tăng amylase/lipase độ 3 trở lên là 2 tháng (khoảng: 0,03 đến 31,1 tháng). Viêm tụy (Độ 3) xảy ra ở một bệnh nhân (0,3%); Capmatinib đã bị ngừng vĩnh viễn cho sự kiện này.

Theo dõi amylase và lipase lúc ban đầu và thường xuyên trong quá trình điều trị bằng Capmaxen. Dựa trên mức độ nghiêm trọng của phản ứng bất lợi, tạm thời ngừng sử dụng, giảm liều hoặc ngừng vĩnh viễn Capmaxen.

Phản ứng quá mẫn

Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Capmatinib trong các thử nghiệm lâm sàng Nhà Thuốc Bệnh Viện với GEOMETRY mono-1. Các dấu hiệu và triệu chứng của quá mẫn bao gồm sốt, ớn lạnh, ngứa, phát ban, hạ huyết áp, buồn nôn và nôn. Dựa trên mức độ nghiêm trọng của phản ứng bất lợi, tạm thời ngừng hoặc ngừng vĩnh viễn Capmaxen.

Nguy cơ nhạy cảm ánh sáng

Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật, có nguy cơ tiềm ẩn xảy ra phản ứng nhạy cảm với ánh sáng với Capmatinib. Trong GEOMETRY mono-1, bệnh nhân nên sử dụng các biện pháp phòng ngừa chống lại việc tiếp xúc với tia cực tím như sử dụng kem chống nắng hoặc quần áo bảo hộ trong khi điều trị bằng Capmatinib. Khuyên bệnh nhân hạn chế tiếp xúc trực tiếp với tia cực tím trong quá trình điều trị bằng Capmaxen.

Tác dụng phụ của thuốc Capmaxen

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn có các tác dụng phụ nghiêm trọng sau:

  • Các triệu chứng nghiêm trọng về mắt như mất thị lực đột ngột, nhìn mờ, nhìn mờ, đau hoặc sưng mắt hoặc nhìn thấy quầng sáng quanh đèn;
  • Các triệu chứng tim nghiêm trọng như nhịp tim đập nhanh, không đều hoặc đập thình thịch; rung rinh trong ngực; hụt hơi; và đột ngột chóng mặt, lâng lâng hoặc bất tỉnh;
  • Nhức đầu dữ dội, lú lẫn, nói ngọng, yếu tay hoặc chân, đi lại khó khăn, mất khả năng phối hợp, cảm giác đứng không vững, cơ rất cứng, sốt cao, đổ mồ hôi nhiều hoặc run.

Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Capmaxen bao gồm:

  • sưng tứ chi,
  • buồn nôn,
  • Mệt mỏi,
  • nôn mửa,
  • hụt hơi,
  • giảm sự thèm ăn,
  • đau ngực không do tim,
  • đau lưng,
  • sốt,
  • giảm cân,
  • táo bón,
  • tiêu chảy, và
  • ho.

Tương tác thuốc cần chú ý

Tác dụng của các loại thuốc Nhà Thuốc Bệnh Viện đối với Capmaxen

Chất ức chế mạnh CYP3A

Dùng đồng thời Capmaxen với chất ức chế CYP3A mạnh làm tăng mức độ tiếp xúc với capmatinib, điều này có thể làm tăng tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi của Capmaxen. Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân về các phản ứng bất lợi khi dùng đồng thời Capmaxen với các chất ức chế mạnh CYP3A.

Chất gây cảm ứng CYP3A mạnh và vừa phải

Dùng đồng thời Capmaxen với chất gây cảm ứng CYP3A mạnh làm giảm phơi nhiễm capmatinib. Dùng đồng thời Capmaxen với một chất gây cảm ứng CYP3A vừa phải cũng có thể làm giảm mức độ tiếp xúc với capmatinib. Giảm phơi nhiễm capmatinib có thể làm giảm hoạt tính chống khối u của Capmaxen. Tránh dùng đồng thời Capmaxen với các chất gây cảm ứng CYP3A mạnh và trung bình.

Tác dụng của TABRECTA đối với các loại thuốc Nhà Thuốc Bệnh Viện

Chất nền CYP1A2

Sử dụng đồng thời Capmaxen làm tăng mức độ phơi nhiễm của chất nền CYP1A2, điều này có thể làm tăng phản ứng bất lợi của những chất nền này. Nếu việc sử dụng đồng thời giữa Capmatinib và chất nền CYP1A2 là không thể tránh khỏi khi sự thay đổi nồng độ tối thiểu có thể dẫn đến phản ứng bất lợi nghiêm trọng, hãy giảm liều lượng chất nền CYP1A2 theo thông tin kê đơn đã được phê duyệt.

Chất nền P-glycoprotein (P-gp) và Protein kháng ung thư vú (BCRP)

Sử dụng đồng thời Capmatinib làm tăng sự tiếp xúc của chất nền P-gp và chất nền BCRP, điều này có thể làm tăng phản ứng bất lợi của những chất nền này. Nếu việc sử dụng đồng thời giữa Capmaxen và các cơ chất P-gp hoặc BCRP là không thể tránh khỏi, trong đó những thay đổi nồng độ tối thiểu có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi nghiêm trọng, hãy giảm liều lượng cơ chất P-gp hoặc BCRP theo thông tin kê đơn đã được phê duyệt.

Chất nền MATE1 và MATE2K

Sử dụng đồng thời Capmaxen có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm của các chất nền MATE1 và MATE2K, điều này có thể làm tăng các phản ứng bất lợi của các chất nền này. Nếu việc sử dụng đồng thời giữa Capmaxen và cơ chất MATE1 hoặc MATE2K là không thể tránh khỏi khi sự thay đổi nồng độ tối thiểu có thể dẫn đến phản ứng bất lợi nghiêm trọng, hãy giảm liều lượng cơ chất MATE1 hoặc MATE2K theo thông tin kê đơn đã được phê duyệt.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật và cơ chế hoạt động của nó, Capmaxen có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Không có sẵn dữ liệu về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai. Sử dụng capmatinib đường uống cho chuột và thỏ mang thai trong giai đoạn hình thành các cơ quan dẫn đến dị tật khi phơi nhiễm ở mẹ ít hơn so với phơi nhiễm ở người dựa trên AUC ở liều lâm sàng 400 mg hai lần mỗi ngày. Tư vấn cho phụ nữ mang thai về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.

Phụ nữ đang cho con bú

Không có dữ liệu về sự hiện diện của capmatinib hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa người hoặc động vật hoặc ảnh hưởng của nó đối với trẻ bú mẹ hoặc sản xuất sữa. Vì có khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, khuyên phụ nữ không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng Capmaxen và trong 1 tuần sau liều cuối cùng.

 

***Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Hotline hỗ trợ bán hàng 24/7: 0983.022.115
|
Số lượng

Capmaxen ( Capmatinib 200mg ) hộp 56 viên - EVEREST

0₫

Sản phẩm đã xem

-%
0₫ 0₫
Facebook Zalo Shopee Top