Giỏ hàng

Arimidex 1mg hỗ trợ trị ung thư vú cho phụ nữ sau mãn kinh (2 vỉ x 14 viên)

Thương hiệu: AstraZeneca
| |
2,150,000₫

Thành phần

Mỗi viên nén chứa 1mg anastrozole.

Tá dược: Lactose monohydrate, Povidone, Sodium Starch Glycolate, Magnesium Stearate, Hypromellose, Macrogol 300, Titanium Dioxide.

Công dụng (Chỉ định)

Arimidex được chỉ định để điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính.

Điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau mãn kinh ở những bệnh nhân có thụ thể estrogen âm tính, hiệu quả của thuốc chưa được chứng minh trừ phi các bệnh nhân này đã có đáp ứng tích cực trên lâm sàng với tamoxifen trước đó.

Điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính, là những bệnh nhân đã được điều trị hỗ trợ bằng tamoxifen trong 2 đến 3 năm.

Cách dùng - Liều dùng

Người lớn, kể cả người cao tuổi: 1 viên 1 mg uống ngày 1 lần.

Trẻ em: không được khuyến cáo dùng (xem Đặc tính dược lực học và dược động học).

Tổn thương chức năng thận: không cần thay đổi liều lượng ở bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nhẹ hoặc trung bình.

Tổn thương chức năng gan: không cần thay đổi liều lượng ở bệnh nhân có bệnh lý gan nhẹ.

Đối với bệnh ở giai đoạn sớm, thời gian điều trị khuyến cáo là 5 năm.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

'Arimidex' chống chỉ định ở:

- Bệnh nhân tiền mãn kinh.

- Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.

- Bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinine <30 mL/phút).

- Bệnh nhân có bệnh lý gan trung bình hoặc nặng.

- Bệnh nhân quá mẫn cảm với anastrozole hoặc với bất kỳ tá dược nào được ghi trong phần Tá dược.

Không điều trị đồng thời tamoxifen hoặc các trị liệu có chứa estrogen với Arimidex vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc (xem Tương tác với các thuốc Nhà Thuốc Bệnh Viện và các dạng tương tác Nhà Thuốc Bệnh Viện).

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Không nên dùng 'Arimidex' cho trẻ em vì chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở nhóm bệnh nhân này (xem Đặc tính dược lực học và dược động học).

Chưa có dữ liệu về tính an toàn của 'Arimidex' ở bệnh nhân có tổn thương gan trung bình hoặc nặng, hoặc ở những bệnh nhân tổn thương chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinine <30 mL/phút).

Phụ nữ bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương nên được đánh giá chính thức mật độ xương bằng máy đo mật độ xương, như là máy quét DEXA, trước khi bắt đầu điều trị bằng Arimidex và định kỳ sau đó.

Việc điều trị hoặc dự phòng bệnh loãng xương nên được bắt đầu khi thích hợp và theo dõi cẩn thận.

Chưa có dữ liệu về việc dùng anastrozole với chất có cấu trúc tương tự LHRH. Kết hợp này không nên thực hiện ngoại trừ sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng.

Vì 'Arimidex' làm giảm nồng độ estrogen trong máu nên có thể làm giảm mật độ khoáng của xương với hậu quả có thể làm tăng nguy cơ gãy xương. Sử dụng các bisphosphonate có thể làm ngưng sự mất chất khoáng của xương do anastrozole ở phụ nữ sau mãn kinh và có thể xem xét áp dụng.

Sản phẩm này chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có những vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, khiếm khuyết Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Trừ phi có ghi chú thêm, những tàn xuất phân loại dưới đây được tính từ so biến cố ngoại ý được ghi nhận trong 1 nghiên cứu lớn pha III tiến hành trên 9366 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú có thể phẫu thuật đã dùng thuốc trong 5 năm (nghiên cứu ATAC).

Tần suấtHệ cơ quanPhản ứng ngoại ý
Rất thường gặp (>10%)Mạch máu:Cơn bốc hỏa, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Toàn thân:Suy nhược, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Rối loạn hệ cơ-xương và mô liên kết:Đau khớp/cứng khớp. Viêm khớp
Hệ thần kinh:Nhức đầu, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Hệ tiêu hóa:Buồn nôn, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Da và mô dưới da:Nổi mẩn, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Thường gặp (>1% - <10%)Hệ sinh sản và tuyến vú:Khô âm đạo, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Xuất huyết âm đạo, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình*.
Da và mô dưới da:Tóc thưa (rụng tóc), thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Phản ứng dị ứng.
Hệ tiêu hóa:Tiêu chảy, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Nôn mửa, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Hệ thần kinh:



 
Ngủ gà, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình
Hội chứng ống cổ tay**
Rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm, mất vị giác và loạn vị giác)

 
Các rối loạn gan mật:Tăng alkaline phosphatase, alanine aminotransferase và aspartate aminotransferase.
Chuyển hóa và dinh dưỡng:Biếng ăn, thường ở mức độ nhẹ. Tăng cholesterol huyết, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Rối loạn hệ cơ-xương và mô liên kết:Đau nhức xương, đau cơ.
Ít gặp
(>0,1% - <1%)
Da và mô dưới da:
Chuyển hóa và dinh dưỡng:
Rối loạn hệ cơ-xương và mô liên kết:
Nổi mề đay
Tăng calci huyết (có hoặc không kèm theo tăng hormon cận giáp)
Ngón tay cò súng
Các rối loạn gan mật:Tăng y-GT và bilirubin.
Viêm gan.
Hiếm gặp
(>0,01% - <0,1%)
Da và mô dưới daHồng ban đa dạng
Phản ứng dạng phản vệ
Viêm mao mạch da ( bao gồm một số báo cáo ban xuất huyết dạng thấp Henoch-Schonlein)
Rất hiếm gặp(<0,01 %)Da và mô dưới daHội chứng Stevens-Johnson
Phù mạch

*Xuất huyết âm đạo thường được ghi nhận, chủ yếu ở bệnh nhân ung thư vú tiến triển trong vài tuần đầu tiên sau khi chuyển từ liệu pháp nội tiết tố sang điều trị bằng 'Arimidex'. Cần đánh giá thêm nếu hiện tượng xuất huyết vẫn còn.

** Trong các nghiên cứu lâm sàng, hội chứng ống cổ tay đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với Arimidex nhiều hơn so với những bệnh nhân điều trị với tamoxifen. Tuy nhiên, phần lớn hội chứng này xuất hiện ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ rõ rệt để phát triển bệnh.

Vì 'Arimidex' làm giảm nồng độ estrogen trong máu nên có thể gây giảm mật độ khoáng của xương làm cho một số bệnh nhân có nguy cơ cao bị gãy xương (xem Lưu ý và thận trọng đặc biệt khi dùng).

Tương tác với các thuốc Nhà Thuốc Bệnh Viện

Những nghiên cứu về tương tác thuốc trên lâm sàng với antipyrine và cimetidine cho thấy rằng sử dụng chung 'Arimidex' với các thuốc Nhà Thuốc Bệnh Viện không gây ra các tương tác thuốc, qua trung gian cytochrome P450, đáng kể trên lâm sàng.

Cơ sở dữ liệu về tính an toàn trong các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy có bằng chứng nào về tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng ở các bệnh nhân được điều trị bằng 'Arimidex' đã sử dụng các thuốc thường được kê toa Nhà Thuốc Bệnh Viện. Chưa có tương tác đáng kể nào trên lâm sàng với các bisphosphonate (xem Đặc tính dược lực học).

Không điều trị đồng thời tamoxifen hoặc các trị liệu có chứa estrogen với Arimidex vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc (Xem phần Chống chỉ định).

Quá liều

Kinh nghiệm lâm sàng do vô ý sử dụng thuốc quá liều còn giới hạn.

Các nghiên cứu ở động vật cho thấy anastrozole ít có độc tính cấp. Các nghiên cứu lâm sàng thực hiện với những liều Nhà Thuốc Bệnh Viện nhau của 'Arimidex', lên tới 60mg liều duy nhất cho nam giới tình nguyện khỏe mạnh và lên đến 10mg mỗi ngày cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển, cho thấy các liều này đều được dung nạp tốt. Chưa ghi nhận được một liều đơn nào của 'Arimidex' có thể gây ra các triệu chứng đe dọa tính mạng bệnh nhân. Không có chất giải độc đặc hiệu nào trong trường hợp dùng quá liều 'Arimidex' và xử trí thường là điều trị triệu chứng.

Khi xử trí một trường hợp quá liều, cần xem xét đến khả năng có thể đã sử dụng đa trị liệu. Có thể cho gây nôn nếu bệnh nhân còn tỉnh.

Thẩm phân có thể hữu ích vì 'Arimidex' không gắn kết mạnh với protein huyết tương, cần chăm sóc hỗ trợ bệnh nhân toàn diện, kể cả theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn và theo dõi sát bệnh nhân.

Thai kỳ và cho con bú

'Arimidex' chống chỉ định ở phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.

Bảo quản

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C.

Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 14 viên.

Hạn dùng

5 năm kể từ ngày sản xuất.

Hotline hỗ trợ bán hàng 24/7: 0983.022.115
|
Số lượng

Arimidex 1mg hỗ trợ trị ung thư vú cho phụ nữ sau mãn kinh (2 vỉ x 14 viên)

2,150,000₫

Sản phẩm đã xem

-%
0₫ 0₫
Facebook Zalo Shopee Top